NGHIÊN CỨU SO SÁNH CẤU TRÚC VÀ NĂNG LƯỢNG PHÂN LY LIÊN KẾT CỦA HỆ PHỨC Ni(CO)2 VỚI PHỐI TỬ TETRYLONE VÀ TETRYLENE BẰNG PHÉP PHÂN TÁCH NĂNG LƯỢNG KẾT HỢP VỚI OBITAN LIÊN KẾT HÓA TRỊ

Cấu trúc và năng lượng phân ly liên kết Ni-E trong các phức tetrylone [(CO)2Ni- {E(PH3)2}] (Ni2-EP2) và tetrylene [(CO)2Ni-{NHEMe}] (Ni2-NHE) (E = C đến Pb) được tính toán tại mức lý thuyết BP86/TZ2P+ sử dụng phép tách năng lượng kết hợp với obitan liên kết hóa trị (EDA-NOCV). Cấu trúc của phức Ni2...

Mô tả đầy đủ

Đã lưu trong:
Chi tiết thư mục
Tác giả chính: Trần Đức, Sỹ, Dương Tuấn, Quang, Nguyễn Thị Ái, Nhung, Hùng Thị Phương, Loan
Năm xuất bản: Trường Đại học Quảng Bình 2018
Chủ đề:
Truy cập Trực tuyến:http://lrc.quangbinhuni.edu.vn:8181/dspace/handle/DHQB_123456789/2771
Tags: Thêm thẻ
Không có thẻ, Hãy là người đầu tiên gắn thẻ bản ghi này!
Mô tả
Tóm tắt:Cấu trúc và năng lượng phân ly liên kết Ni-E trong các phức tetrylone [(CO)2Ni- {E(PH3)2}] (Ni2-EP2) và tetrylene [(CO)2Ni-{NHEMe}] (Ni2-NHE) (E = C đến Pb) được tính toán tại mức lý thuyết BP86/TZ2P+ sử dụng phép tách năng lượng kết hợp với obitan liên kết hóa trị (EDA-NOCV). Cấu trúc của phức Ni2-EP2 cho thấy phối tử tetrylone EP2 (E = C – Pb) tạo với phân tử Ni(CO)2 một góc liên kết α < 180°. Tuy nhiên, cấu trúc của phức Ni2-NHE lại cho thấy các phối tử NHE (E = C đến Sn) tạo với phân tử Ni(CO)2 một góc liên kết α = 180, ngoại trừ phối tử NHPb tạo góc liên kết α = 110,0. Năng lượng phân ly liên kết Ni-E của phức tetrylone-Ni(CO)2 tăng dần từ phức carbone đến phức silylone, sau đó lại giảm dần từ phức silylone đến phức plumbylone. Trong khi đó, năng lượng phân ly liên kết Ni-E của hệ phức tetrylene-Ni(CO)2 giảm mạnh: Ni2-NHC > Ni2-NHSi > Ni2-NHGe > Ni2-NHSn > Ni2-NHPb. Sự khác nhau giữa phức Ni2-EP2 và Ni2-NHE có thể giải thích bởi phối tử tetrylone còn hai cặp electron tự do tại nguyên tử trung tâm E, trong khi tại nguyên tử trung tâm E của phối tử tetrylene chỉ còn một cặp electron tự do.